MSDS LÀ GÌ – Và những điều cần biết

4.9/5 (16 bình chọn)

Trong lĩnh vực vận chuyển quốc tế . Sẽ có rất nhiều loại hàng hoá đặc thù cần đến MSDS. Vậy MSDS là gì? Và nó được sử dụng như thế nào? Để làm gì? Trong bài viết này, WinGo sẽ giải tích cho bạn hiểu rõ MSDS là gì? và những vấn đề liên quan đến nó. Tại sao MSDS lại quan trọng trong vận tải hàng hoá quốc tế

MSDS là gì ?

MSDS tên viết tắt tiếng Anh của (Material Safety Data Sheet)Bảng chỉ dẫn an toàn hoá chất. Nói cách khác MSDS là một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của một hóa chất cụ thể nào đó.

Nó được đưa ra để cho những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng của nó.

MSDS Plastic

Các mục bắt buộc phải có trong bảng MSDS

  • Tên gọi thương phẩm, tên gọi hóa học và các tên gọi khác cũng như các số đăng ký CAS, RTECS.
  • Các thuộc tính lý học của hóa chất như biểu hiện bề ngoài, màu sắc, mùi vị, tỷ trọng riêng, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, điểm bắt lửa, điểm nổ, điểm tự cháy, độ nhớt, tỷ lệ bay hơi, áp suất hơi, thành phần phần trăm cho phép trong không khí, khả năng hòa tan trong các dung môi như nước, dung môi hữu cơ.
  • Thành phần hóa học, họ hóa chất, công thức và các phản ứng hóa học với các hóa chất khác như axít, chất oxy hóa.
  • Độc tính và các hiệu ứng xấu lên sức khỏe con người, chẳng hạn tác động xấu tới mắt, da, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, khả năng sinh sản cũng như khả năng gây ung thư hay gây dị biến, đột biến gen. Các biểu hiện và triệu chứng ngộ độc cấp tính và kinh niên.
  • Các nguy hiểm chính về cháy nổ, tác động xấu lên sức khỏe người lao động và nguy hiểm về phản ứng, ví dụ theo thang đánh giá NFPA từ 0 tới 4.
  • Thiết bị bảo hộ lao động cần sử dụng khi làm việc với hóa chất.
  • Quy trình thao tác khi làm việc với hóa chất.
  • Trợ giúp y tế khẩn cấp khi ngộ độc hay bị tai nạn trong khi sử dụng hóa chất.
  • Các điều kiện tiêu chuẩn để lưu giữ, bảo quản hóa chất trong kho (nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí, các hóa chất không tương thích v.v) cũng như các điều kiện cần tuân thủ khi tiếp xúc với hóa chất.
  • Phương pháp xử lý phế thải có chứa hóa chất đó cũng như xử lý kho tàng theo định kỳ hay khi bị rò rỉ hóa chất ra ngoài môi trường.
  • Các thiết bị, phương tiện và trình tự, quy chuẩn trong phòng cháy-chữa cháy.
  • Các tác động xấu lên thủy sinh vật và môi trường.
  • Khả năng và hệ số tích lũy sinh học (BCF).
  • Các quy định về đóng gói, tem mác và vận chuyển.

Preparation Information (Thông tin về MSDS)

  • Địa chỉ tên và số điện thoại của người đã lập bảng MSDS.
    Ngày lập MSDS, số điện thoại, email, fax…

Product Information (Thông tin sản phẩm)

  • Cung cấp tên sản phẩm, tên hóa học, hóa chất và công thức (có thể bao gồm cả trọng lượng phân tử)
    Liệt kê các thông tin nhận dạng sản phẩm, địa chỉ và số điện thoại khẩn cấp

Hazardous Ingredients (Thành phần độc hại)

  • Tên hóa học và nồng độ liên quan đến chất độc.
  • LD 50 và LC50 chỉ ra khả năng gây độc ngắn hạn của sản phẩm
  • Số CAS cung cấp thêm thông tin chi tiết khi sản phẩm có nhiều tên gọi.

Physical Data (Tính chất vật lý của sản phẩm)

  • Tính chất đặc trưng sản phẩm, cách sử dụng, lưu trữ, xử lý sau khi sử dụng, và nó sẽ phản ứng thế nào với những sản phẩm khác thể hiện qua những thông tin sau:
  • Trạng thái của sản phẩm: rắn, lỏng hay khí
  • Mùi, vị (nếu có) và hình thức của sản phẩm
  • Trọng lượng riêng, mật độ hơi, tốc độ bay hơi, điểm sôi và điểm đóng băng
  • Áp suất hơi, nồng độ, ngưỡng mùi, nồng độ trong không khí thấp nhất củamột hóa chất có thể cảm nhận được bằng mùi
  • Độ pH phản ánh tính chất ăn mòn hoặc gây kích ứng của sản phẩm.
Hướng dẫn làm MSDS
Tính chất vật lý trong MSDS

Fire and Explosion Hazard (nguy cơ cháy nổ)

  • Nhiệt độ và điều kiện có thể khiến hóa chất bắt lửa hoặc phát nổ
  • UEL (Upper explosion limit – Giới trên gây nổ) hoặc UFL (Upper flammable limit – Giới trên gây cháy) là nồng độ cao nhất của một chất trong không khí sẽ tạo ra cháy hoặc nổ khi có nguồn lửa (nhiệt, tia lửa hoặc ngọn lửa). Trong phần này cũng ghi chú các thiết bị dập tắt cháy nổ như bình chữa cháy. Thiết bị bảo vệ con người, các thông tin về phản ứng cháy nổ đã được thí nghiệm.

Reactivity Data (Các dữ liệu về phản ứng)

  • Ghi rõ những thông tin về sản phẩm, hóa chất có thể gây phản ứng hóa học trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, và hóa chất khác.
  • Trong trường hợp lưu trữ sản phẩm cần có những điều kiện gì để sản phẩm ổn định, xử lý thế nào để đảm bảo không gây ra các phản ứng gây nguy hại

Toxicology Properties (Các thuộc tính gây độc)

  • Tác hại của việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất
  • Sản phẩm có khả năng xâm nhập vào cơ thể như thế nào và có ảnh hưởng gì đến các cơ quan trong cơ thể. Ảnh hưởng sức khỏe ngắn hạn (cấp tính) và dài hạn (mãn tính) khi tiếp xúc với sản phẩm
  • Các giới hạn phơi nhiễm – nồng độ chất độc tối đa trong không khí mà người lao động có thể tiếp xúc nhiều lần mà không ảnh hưởng đến sức khỏe. Giới hạn phơi nhiễm được thể hiện theo ba cách:
  • TWA (Time Weighted Average – Thời gian trung bình) là mức trung bình tối đa mà người lao động có thể được tiếp xúc trong một ngày làm việc (8 giờ/ngày hoặc 48 giờ/tuần)
  • STEL (Short-term exposure limit – Giới hạn phơi nhiễm ngắn hạn) là nồng độ tối đa mà người lao động có thể tiếp xúc một cách an toàn trong khoảng thời gian tối đa 15 phút.
  • C (Ceiling – trần) mô tả nồng độ có thể không vượt quá mức an toàn bất cứ lúc nào.
  • Nếu vượt quá 3 giới hạn trên, người lao động phải sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân chuyên dụng

Preventative Measures (Biện pháp phòng ngừa)

  • Hướng dẫn sử dụng, xử lý và bảo quản an toàn sản phẩm
  • Các thiết bị bảo vệ cá nhân hoặc thiết bị an toàn cần thiết
  • Các hướng dẫn làm sạch hóa chất nếu có sự cố tràn
  • Thông tin về các quy định và yêu cầu xử lý chất thải sau khi sử dụng.

First Aid Measures (Biện pháp sơ cứu)

  • Các biện pháp sơ cứu liên quan đến tác động cấp tính khi tiếp xúc với hóa chất
  • Các bước sơ cứu theo đúng trình tự, cụ thể các bước
  • Các thông tin khác hỗ trợ việc lập kế hoạch trong trường hợp khẩn cấp

Quy định về MSDS của các nước trên thế giới

MSDS của mỗi hóa chất được yêu cầu kèm theo bao bì của hóa chất, phải được chuẩn bị bởi các nhà cung cấp hóa chất đó, bằng ngôn ngữ và theo các quy định của quốc gia nơi hóa chất được lưu hành.

(Hệ thống hài hòa toàn cầu) cho MSDS và SDS:

  • Các tiêu chuẩn gần đây được thông qua ở cấp Liên Hợp Quốc để toàn cầu hóa và chuẩn hóa các quy định và yêu cầu SDS

SDS ở châu Á-Thái Bình Dương:

  • Các quốc gia ở châu Á có những tiêu chuẩn riêng của họ về SDS
  • Úc tuân theo NOHSC: 2011 (2004)
  • Các tiêu chuẩn của Trung Quốc là GB 16483-2000, GB T16483-2008 cho MSDS. Trung Quốc cũng thông qua GHS và tiêu chuẩn GB 15258-2009 cho nhãn GHS Trung Quốc
  • Tiêu chuẩn Nhật Bản JIS là 27.250
  • Malaysia đòi hỏi SDS song ngữ bằng cả tiếng Malay và tiếng Anh và sử dụng mẫu chuẩn CSDS
  • Singapore sử dụng SS 586-3 2008 và đã thông qua GHS
  • Đài Loan sử dụng định dạng SDS mới nhất của GHS Liên Hợp Quốc.

SDS của Canada

  • Tiêu chuẩn là Hệ thống thông tin Vật liệu nguy hại nơi làm việc (Workplace Hazardous Materials Information System – WHMIS)
  • SDS phải tuân thủ với các Quy định về Sản phẩm bị kiểm soát, Luật Sản phẩm độc hại và ANSI Z400.1-2004
  • Nhãn sản phẩm và SDS phải có sẵn trong cả tiếng Anh và tiếng Pháp của Canada
  • Nhãn an toàn hoá chất phải có cả tiếng Anh và tiếng Pháp trên cùng một nhãn
  • Ngôn ngữ có thể bao gồm Tây Ban Nha (ngoài tiếng Anh và tiếng Pháp)

SDS ở châu Âu (EU)

  • Europe REACH Annex II (Reg 453/2010) / CLP bao gồm các yêu cầu DSD-DPD và GHS trong cùng một tài liệu (SDS)
  • Áp dụng cho 20 ngôn ngữ chính thức của EU
  • Áp dụng cho 27 nước EU và Hiệp hội Thương mại tự do châu Âu (EFTA)

SDS ở Mỹ (USA)

  • SDS được quy định bởi Cục quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OSHA)
  • SDS phải tuân theo CPR và OSHA Hazard Communication Standard, 29 CFR1910.1200
  • Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) đã phát triển ANSI Z400.1-2004 cho SDS
  • Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) đã phát triển ANSI Z129.1 cho nhãn
  • SDS có thể bao gồm các luật tiểu bang RTK, SARA Title III, NFPA và các giao thức HMIS nguy hiểm

Hướng dẫn tra cứu MSDS

  • Để có thể tra cứu được MSDS chúng ta sẽ tiến hành các bước sau đây:
  • B1: Truy cập Link http://www.sciencelab.com/msdsList.php
  • B2: Bấm nút Ctr +F rồi nhập hóa chất cần tìm
  • B3: Download nó về. Đặc biệt bạn phải đổi đuôi nó là thành .pdf
  • Lưu ý : Nếu bạn muốn dễ đọc và dễ tiếp cận thì nên Dịch ra tiếng việt.

Hướng dẫn cách làm bảng an toàn hoá chất

Nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu hóa chất chuẩn bị bảng dữ liệu an toàn phải đảm bảo rằng nó bằng tiếng Anh và bao gồm ít nhất các phần sau, theo thứ tự được liệt kê (Xem Phụ lục D trong bộ quy tắc liên bang để biết nội dung cụ thể của từng phần của bảng dữ liệu an toàn ).

  • Mục 1. Nhận dạng vật liệu
  • Mục 2. Nhận dạng mối nguy hiểm
  • Mục 3. Thành phần / thông tin về thành phần
  • Mục 4. Các biện pháp sơ cứu
  • Mục 5. Các biện pháp chữa cháy
  • Mục 6. Các biện pháp giải phóng tình cờ
  • Mục 7. Xử lý và lưu trữ
  • Mục 8. Kiểm soát phơi nhiễm / bảo vệ cá nhân
  • Mục 9. Tính chất vật lý và hóa học
  • Mục 10. Tính ổn định và độ phản ứng
  • Mục 11. Thông tin về độc tính
  • Mục 12. Thông tin sinh thái
  • Mục 13. Cân nhắc xử lý
  • Mục 14. Thông tin vận tải
  • Mục 15. Thông tin quy định
  • Mục 16. Thông tin khác bao gồm ngày chuẩn bị hoặc sửa đổi lần cuối.

Chuyển đổi MSDS thành SDS

  • SDS được viết tắt từ (Safety Data Sheets) được mang nghĩa phiếu an toàn hóa chất nhưng điều đặc biệt SDS là một hình thức quốc tế, chuẩn hóa cho bảng MSDS bằng việc chỉ xuất ra duy nhất một định dạng theo một trình tự đã xác định trước đó. Trong khi đó, MSDS do các nhà cung cấp hóa chất, vật liệu đưa ra, mà mỗi nhà cung cấp lại có một cách trình bày riêng. Vì vậy việc chuyển đổi là rất cần thiết

Tại sao nên chuyển đổi MSDS thành SDS?

  • Mục đích duy nhất và chính nhất đối với việc chuyển đổi từ MSDS sang SDS đó chính là tạo ra sự dễ dàng để tiếp thu và truyền đạt những thông tin mà nhà sản xuất muốn đưa đến người tiêu dùng khi họ sử dụng hóa chất của mình. Qúa trình đưa những cảnh báo nguy hiểm sẽ trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.

Cách thức chuyển MSDS sang SDS  đổi như thế nào?

Cách thức chuyển khá đơn giản:

  • Nếu bạn đã đưa ra MSDS với nhiều định dạng khác nhau rồi thì chỉ việc sắp xếp chúng lại theo đúng như trật tự cụ thể và tiêu đề của đã quy định sẵn của SDS.
  • Nếu bạn ban hành mới MSDS thì nên tuân thủ theo cách thức và quy định của SDS.